I. Đối với cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, đào tạo nghề cho người có đất thu hồi theo Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ
1. Đối tượng vay vốn
Người có đất thu hồi theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, đào tạo nghề có tên trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được phê duyệt do Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và tổ chức thực hiện (sau đây gọi chung là khách hàng), gồm:
1.1. Người thuộc hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai (sau đây gọi chung là người có đất nông nghiệp thu hồi), gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền, cụ thể là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp mà tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, loại trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đỏ, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
1.2. Người thuộc hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai (sau đây gọi chung là người có đất kinh doanh thu hồi) là hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
2. Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
2.1. Điều kiện vay vốn
a) Khách hàng phải thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 thông báo này.
b) Ngoài các điều kiện vay vốn quy định tại Điều 13 Luật Việc làm năm 2013, tại thời điểm vay vốn khách hàng phải có Quyết định thu hồi đất trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
2.2. Thủ tục và quy trình cho vay
Thực hiện theo quy định tại văn bản số 8055/NHCS-TDSV ngày 30/10/2019 của Tổng Giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm và văn bản số 10575/NHCS-TDSV ngày 30/12/2022 của Tổng Giám đốc NHCSXH về việc sửa đổi, bổ sung văn bản số 8055/NHCS-TDSV và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác có liên quan của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Ngoài ra, khách hàng cung cấp cho NHCSXH nơi cho vay Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực/công chứng hoặc bản sao từ số gốc do cơ quan có thẩm quyền cấp).
2.3. Nguyên tắc cho vay; mức cho vay; lãi suất cho vay; thời hạn cho vay; điều kiện bảo đảm tiền vay, phương thức cho vay và thẩm quyền phê duyệt hồ sơ vay vốn; tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng; tổ chức giải ngân; định kỳ hạn trả nợ, trả lãi; thu nợ, thu lãi; kiểm tra, giám sát; xử lý nợ đến hạn; xử lý các vi phạm; xử lý nợ bị rủi ro được thực hiện theo quy định tại văn bản số 8055/NHCS-TDSV, văn bản số 10575/NHCS-TDSV và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác có liên quan của Tổng Giám đốc NHCSXH.
3. Cho vay đào tạo nghề cho người có đất thu hồi
3.1. Điều kiện vay vốn
a) Khách hàng phải thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 thông báo này và cư trú tại địa phương nơi cho vay.
b) Khách hàng tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, trung cấp, cao đẳng được vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên một lần theo chính sách quy định tại văn bản này: ngoài các điều kiện vay vốn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, tại thời điểm vay vốn khách hàng phải có Quyết định thu hồi đất trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
3.2. Thủ tục và quy trình cho vay
Thực hiện theo quy định tại văn bản số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 về hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số157/2007/QĐ-TTg.
Ngoài ra, khách hàng cung cấp cho NHCSXH nơi cho vay Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực/công chứng hoặc bản sao từ số gốc do cơ quan có thẩm quyền cấp).
3.3. Mức vốn cho vay, lãi suất cho vay; thời hạn cho vay; phương thức cho vay; tổ chức giải ngân; định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay; gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn; kiểm tra vốn vay được thực hiện theo quy định tại văn bản số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 về hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg; văn bản số 3699/NHCS- TDSV ngày 12/5/2022 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác của Tổng Giám đốc NHCSXH có liên quan.
II. Nghiệp vụ cho vay đối với người có đất thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ
1. Đối tượng cho vay
Người có đất thu hồi vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg có tên trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm do Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và tổ chức thực hiện, gồm:
1.1. Người thuộc hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai (sau đây gọi chung là người có đất nông nghiệp thu hồi), gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, dược công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền, cụ thể là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp mà tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, loại trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP;
b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghi mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
1.2. Người thuộc hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai (sau đây gọi chung là người có đất kinh doanh thu hồi), là:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
2. Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn phải có đầy đủ các điều kiện sau:
2.1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2.2. Đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
2.3. Có đăng ký thường trú trên địa bàn nơi Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết thủ tục cho người có đất thu hồi vay vốn;
2.4. Có bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật đối với mức vay trên 100 triệu đồng;
2.5. Có Quyết định thu hồi đất trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
3. Mức cho vay
Mức vay vốn tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Lãi suất cho vay
4.1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định (hiện nay, lãi suất cho vay hộ nghèo là 6,6%/năm).
4.2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tối đa bằng thời hạn hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài, không bao gồm thời gian gia hạn hợp đồng.
6. Bảo đảm tiền vay
Đối với mức vay trên 100 triệu đồng, khách hàng vay vốn phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và theo văn bản hướng dẫn bảo đảm tiền vay của NHCSXH.
7. Xử lý nợ bị rủi ro: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH.
8. Những nội dung khác:
Đối tượng áp dụng, nguyên tắc cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, thủ tục, hồ sơ vay vốn, quy trình cho vay, giải ngân, định kỳ hạn trả nợ, trả lãi, thu nợ, thu lãi, xử lý nợ đến hạn (điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn), xử lý các vi phạm, kiểm tra, giám sát, hạch toán kế toán, chế độ báo cáo thống kê thực hiện theo quy định tại văn bản số 7886/NHCS-TDNN ngày 24/10/2019 của Tổng Giám đốc NHCSXH và các văn bản khác có liên quan. Close kiêng đối với hồ sơ vay vốn có nội dung “người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất", sửa đổi thành cụm từ “người có đất thu hồi thuộc hộ gia đình, cá nhân theo quy định".
9. Nội dung chuyển tiếp
9.1. Khách hàng là người lao động bị thu hồi đất đã thực hiện vay vốn theo quy định tại văn bản 7886/NHCS-TDNN ngày 24/10/2019 của Tổng Giám đốc NHCSXH thì tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết.
9.2. Đối với các khoản vay đã được NHCSXH phê duyệt cho vay trước ngày Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện Quy trình cho vay, giải ngân, định kỳ hạn trả nợ, trả lãi, thu nợ, thu lãi, xử lý nợ đến hạn, xử lý các vi phạm, kiểm tra, giám sát, hạch toán kế toán, chế độ bảo cáo thống kê thực hiện theo quy định tại văn bản này.
9.3. Trường hợp khách hàng vay vốn có Quyết định thu hồi đất trước ngày Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành trong thời hạn 5 năm thì được áp dụng cho vay theo quy định tại văn bản này.
9.4. Trường hợp sau ngày ban hành văn bản này có sự thay đổi của văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến việc áp dụng văn bản này trái với quy định của pháp luật hiện hành thì NHCSXH nơi cho vay thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Khách hàng có nhu cầu vay vốn, liên hệ tổ Tín dụng NHCSXH huyện Đăk Tô
- Địa chỉ: Số 155, đường Hùng Vương, khối 5 Thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
- Điện thoại: 02603.835.047
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Đăk Tô thông báo nghiệp vụ cho vay đối với người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho các Tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác; UBND các xã, thị trấn và các Doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn huyện biết và liên hệ./.